Định hướng ôn tập kỳ thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 2015

Định hướng ôn tập kỳ thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 2015: Phân tích cấu trúc đề thi môn Ngữ Văn những năm qua và phương pháp ôn tập môn Ngữ Văn dựa trên đề thi thử THPT quốc gia 2015 vừa qua để giúp học sinh ôn tập hiệu quả hơn.

Phân tích cấu trúc đề thi môn Ngữ Văn ở kỳ thi thử THPT quốc gia 2015 và định hướng ôn tập

Theo thầy Lê Văn Hồng, cấu trúc đề minh họa môn Ngữ văn có một chút thay đổi so với đề thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ những năm trước đây. Cụ thể,

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm), tăng 1 điểm, gồm 2 văn bản (văn bản nhật dụng và văn bản văn học). Tuy văn bản nhật dụng thường yêu cầu tìm thông tin có ngay trong văn bản và vận dụng vào thực tế bản thân, nhưng văn bản khá dài, nên học sinh cần bình tĩnh khi đọc đề.

Với văn bản văn học, chỉ hỏi đơn giản về chủ đề, phong cách, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, giá trị tư tưởng …, nhưng lại là một văn bản lạ nên học sinh phải hết sức lưu ý.

Việc Bộ GD&ĐT giới thiệu đề minh họa là rất tốt cho phụ huynh, học sinh và cả giáo viên bộ môn, giúp người sắp đi thi và cả người dạy học xác định được cấu trúc đề, từ đó định hướng được mục tiêu ôn tập. Hơn nữa, đề minh họa còn giúp cho cả thầy và trò có một tâm lý thoải mái trong suốt quá trình ôn tập trước mắt.

Định hướng ôn tập kỳ thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn 2015

Phần 2: Làm văn (7 điểm) gồm 2 câu. Câu Nghị luận xã hội đã quá quen thuộc, thường là chỉ hỏi các vấn đề xã hội cập nhật. Tuy nhiên, trong đề thi minh họa, vấn đề được đưa ra là một vấn đề tổng hợp (ý kiến về nghề nghiệp) chứ không cụ thể là nghị luận về tư tưởng đạo lý hay một hiện tượng đời sống…

Câu Nghị luận văn học: 4 điểm giảm 1 điểm so với mọi năm. Đề mới nhìn qua thấy có vẻ khó vì có thể hỏi 2 tác phẩm, 2 đoạn thơ, 2 đoạn văn, 2 nhân vật khác nhau, 2 nhận định… Nhưng đối với câu nghị luận văn học nâng cao này, học sinh cũng đã thấy xuất hiện trong đề thi ĐH các năm trước. Nếu được các thầy/cô luyện kỹ cách làm bài so sánh, học sinh không khó để đạt điểm trung bình, nhưng cũng sẽ rất khó để đạt được mức 3 điểm trở lên.

Về nội dung kiến thức, theo thầy Lê Văn Hồng, đề thi theo đúng yêu cầu của Bộ GD&ĐT, nội dung thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12. Đề thi cũng đặt ra yêu cầu ở 2 mức độ cơ bản và nâng cao, tương tự đề thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2014.

Hướng dẫn chấm chi tiết hơn theo kiểu PISA

Thầy Lê Văn Hồng nhận định, hướng dẫn chấm đề thi minh họa không chấm theo định lượng như trước đây mà chấm chi tiết hơn theo kiểu PISA.

Theo đó, phần Đọc hiểu đưa ra 3 mức: đạt 100%, đạt 50% và 0 trong mỗi câu nhỏ.

Phần Làm văn, chú ý chấm theo những vấn đề cụ thể: Cấu trúc (0,5 điểm); Vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm);

Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm cho nghị luận xã hội và 2,0 điểm cho nghị luận văn học);

Sáng tạo (0,5 điểm); chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm).

Định hướng ôn tập và cách học ôn tập môn Ngữ Văn theo định hướng đề thi kỳ thi thử THPT quốc gia 2015

Từ phân tích đề thi minh họa kỳ thi TPHT quốc gia môn Ngữ văn, thầy Lê Văn Hồng lưu ý:

Với câu 1: Học sinh cần lưu ý, ngữ liệu trong câu hỏi đọc – hiểu có thể được lấy ngoài nhưng gần gũi với học sinh hoặc trong hai tác phẩm và có thể là thơ, truyện ngắn, kịch, kí… đồng thời cũng chú trọng ngữ liệu SGK Văn 11 (phần quan trọng), Văn 12 phần đọc thêm, phần sách nâng cao

Ngoài cách trả lời các vấn đề như nêu nội dung văn bản, muốn đạt điểm cao cần phải nắm các công cụ để soi chiếu văn bản, đó là: Các biện pháp tu từ, các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ,…

Chú ý thêm phần phương tiện liên kết, xác định câu chủ đề của đoạn trích đọc, hiểu. Phần nâng cao trong Đọc hiểu là viết đoạn văn 5 – 7 dòng nêu suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong văn bản…

Khi làm bài, thí sinh có thể chọn câu nào dễ làm trước nhưng phải theo nhóm của phần đọc hiểu văn xuôi hoặc phần đọc hiểu của thơ. Phải lưu ý đề thi ghi ký hiệu nào thì bài làm phải ghi giống ký hiệu của đề.

Câu 2: Mặc dù giữ nguyên tỉ trọng điểm, nhưng sự thay đổi này giúp phân loại thí sinh với yêu cầu cao hơn trong vấn đề nghị luận, đòi hỏi học sinh cần tổng hợp, tư duy và bày tỏ quan điểm cá nhân rõ nét.

Cần chú ý cả 3 dạng bài đã học: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí; Nghị luận về một hiện tượng đời sống và Nghị luận về một vấn đề xã hội được rút ra từ tác phẩm văn học. Cần chú ý, dù đề ra ở phương diện tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống đều luôn hướng chúng ta đến lối sống tốt, sống hữu ích.

Tuy nhiên, như đã nói ở trên, trong đề thi minh họa, vấn đề được đưa ra là một vấn đề tổng hợp chứ không cụ thể là nghị luận về tư tưởng đạo lý hay một hiện tượng đời sống…

Học sinh trước khi bàn luận vấn đề xã hội phải phân tích được ý nghĩa câu chuyện (như kiểu Nghị luận về đoạn thơ, đoạn trích văn xuôi), sau đó trọng tâm đi vào bàn luận, phân tích, chứng minh vấn đề xã hội; đồng thời rút ra bài học nhận thức và hành động.

Phần dẫn chứng có thể lấy từ thực tế cuộc sống, trong lịch sử hoặc trong tác phẩm văn học, tránh đưa ra những dữ liệu chung chung, thiếu sức thuyết phục.

Câu 3: Đề thi minh họa giới hạn trong 2 tác phẩm thơ, nhưng để thi THPT quốc gia hoàn toàn có thể ra với thể loại khác với những yêu cầu khác.

Học sinh phải phải nắm vững kỹ năng lập dàn ý, tìm những luận điểm chính, phụ để đi vào trọng tâm, tránh viết lan man không định hướng. Đồng thời, cần tập trung nắm vững các công cụ tiếng Việt đã nói ở trên.

Các học sinh đang học lớp 12 phải nhanh chóng luyện tập kiểu đề này từ thơ đến văn xuôi, vì đề thi có thể ra hai đoạn văn xuôi ở hai tác phẩm khác nhau trong phần nghị luận văn học. Sau khi phân tích nội dung và nghệ thuật, cần chú ý bước so sánh nét tương đồng và dị biệt (có lí giải nguyên nhân) và bước đánh giá ý nghĩa vấn đề cần nghị luận

Ở dạng Nghị luận về 2 ý kiến (cùng 1 bài thơ, 1 truyện ngắn; 1 nhân vật hoặc 2 nhân vật…), học sinh phải có phần quan trọng nhất của thân bài là bước giải thích ý kiến (từng ý kiến, ý cả 2 ý kiến); bước phân tích nội dung và nghệ thuật để sáng tỏ ý kiến; bước bình luận ý kiến; bước đánh giá ý nghĩa vấn đề cần nghị luận.

So với năm trước, về độ khó, đề thi năm nay kết hợp hai nhiệm vụ xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học, cao đẳng nên thật khó so sánh.

Tuy vậy, đề thi đạt được điều quan trọng là phân hóa sẽ rất cao trong xét tuyển đại học để chọn những thí sinh thật sự có năng lực. Bởi vì không dễ để thí sinh trung bình bao quát hết các công cụ tiếng Việt để xử lý cả phần thơ và văn xuôi ở câu đọc, hiểu. Đồng thời ở câu nghị luận văn học không có tự chọn nên phải bao quát hết các thể loại từ truyện, ký, tùy bút, kịch, thơ và cả văn bản nghị luận trong sách giáo khoa.

Nhìn chung đây là đề thi minh họa khá hay và phân hóa cao nên khả năng tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm nay sẽ thấp hơn năm trước. Đối với yêu cầu xét tuyển đại học, đề thi như thế này không phải là thách thức với học sinh đã chủ động học tập.

Dự đoán cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ Văn 2015

Nói về cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 – 2014, học sinh cần lưu ý một số điểm sau:

  • Thứ nhất, đề thi đại học từ năm 2010 đến 2011 chủ yếu tập trung ở lớp 12. Tuy nhiên, nói một cách chính xác, nội dung lớp 10, lớp 11 vẫn thường xuyên xuất hiện trong đề thi đại học. Đó là vấn đề học sinh cần phải chú ý.
  • Thứ hai, từ năm 2014, đề thi đại học môn Ngữ văn năm nay có sự thay đổi lớn nhất về cấu trúc và nội dung. Đề thi không còn phần tự chọn, Câu 1 (2 điểm) chuyển từ câu hỏi tái hiện kiến thức văn học trong chương trình học thành câu đọc – hiểu một đoạn ngữ liệu không có trong chương trình học chính khoá. Cả hai ngữ liệu được lấy từ phần Đọc thêm trong SGK Ngữ văn 12.
  • Thứ ba, trong đề thi đại học luôn có một câu Nghị luận xã hội (3 điểm). Để giải quyết tốt các bài văn Nghị luận xã hội, ngoài kiến thức được học trong nhà trường, học sinh còn phải tăng cường kiến thức bên ngoài, trên sách báo, trong cuộc sống, đặc biệt những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, không có bài học sẵn trong sách, đòi hỏi tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này, học sinh phải rất linh hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước một vấn đề (chẳng hạn: niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra, phải có sự sáng tạo.

Để nắm được cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn khối C từ năm 2010 – 2014, học sinh tham khảo phân bổ đề thi 5 năm qua bảng sau:

CÁC CÂU HỎI TRONG ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN TỪ NĂM 2010 – 2014
Câu hỏi Năm
2010 2011 2012 2013 2014
Tái hiện kiến thức  văn học(bao gồm kiến thức về tác giả, tác phẩm, giai đoạn văn học, chi tiết văn học…)
Đọc – hiểu(đối với năm 2014)
Sự đa dạng mà thống nhất củaphong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bảng tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? Trong tác phẩmAi đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp dòng sông này với hình ảnh 2 người phụ nữ. Ý nghĩa của những hình ảnh ấy. Trong truyện ngắn Hai đứa trẻcủa Thạch Lam, ấn tượng của nhân vật Liên về Hà Nội có những nét nổi bật nào? Hình ảnh Hà nội có ý nghĩa gì đối với tâm hồn Liên? Đọc hiểu bài thơĐò lèn – Nguyễn Duy, Ngữ văn lớp 12.
Nghị luận xã hội Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn cả một xã hội.

Trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay.

Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.

Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về ý kiến trên.

Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nên thành tựu.

Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về ý kiến trên.

Nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu có nêu một nhận xét về lối sống của người Việt Nam truyền thống: Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.
Hãy bày tỏ quan điểm sống của chính mình.
Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kì. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.

Nêu ý kiến về điều làm nên sức mạnh chân chính của mỗi con người cũng như của quốc gia.

Nghị luận văn học Chương trình chuẩn:
Cảm nhận vể hai đoạn thơ sau trong bài thơĐây thôn Vĩ Dạ(Hàn Mặc Tử) vàTràng giang(Huy Cận).
Chương trình Chuẩn:

Phân tích tình huống truyện trong tác phẩmChữ người tử tù(Nguyễn Tuân).

Chương trình Chuẩn:
Cảm nhận vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Chương trình Chuẩn:
Bình luận về những ý kiến khác nhau về hình tượng người lính trong bài thơTây Tiến (Quang Dũng).
Về hình tượng sông Hương trongAi đã đặt tên cho dòng sông? của Hoảng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: Vẻ đẹp nổi bật của sông Hương là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, tình tứ.Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Vẻ đẹp bề sâu của sông Hương là những trầm tích văn hóa, lịch sử.Hãy bình luận các ý kiến trên.
Chương trình Nâng cao:

Cảm nhận về hai đoạn văn trong truyện ngắnNgười lái đò Sông Đà(Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông?(Hoàng Phủ Ngọc Tường).

Chương trình Nâng cao:

Phân tích đoạn thơ trích từ bài thơ Đất nước(Trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm)

Chương trình nâng cao:

Cảm nhận về 2 đoạn thơ trong 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Tương tư(Nguyễn Bính).

Chương trình Nâng cao:
Bình luận về ý kiến: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa- Nam Cao) không đáng trách, chỉ đáng thương; còn sự nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh Châu) thì vừa đáng thương vừa đáng trách.

Phân tích cấu trúc đề thi Đại học môn Ngữ văn từ 2010 – 2014

Đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 – 2014 không có sự thay đổi về số lượng câu hỏi và số điểm của từng câu. Đề thi bao gồm 3 câu hỏi sau:

Câu 1 (2 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm Văn học Việt Nam.

Câu 2 (3 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá 600 từ).

– Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

– Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Câu 3 (5 điểm): Từ năm 2010 đến 2013, học sinh có thể lựa chọn một trong hai câu hỏi sau:

Câu III.a: Theo chương trình chuẩn (5 điểm)

Câu III.b: Theo chương trình nâng cao (5 điểm)

Tuy nhiên, đến năm 2014, phần tự chọn đã bị lược bỏ, thay vào đó, mọi học sinh đều phải làm chung một câu hỏi.

Câu hỏi Mức độ yêu cầu Phân tích, đánh giá
Tái hiện kiến thức văn học(bao gồm kiến thức về tác giả, tác phẩm, giai đoạn văn học, chi tiết văn học…).

Đọc – hiểu(đối với với năm 2014).

Dễ

Câu hỏi tái hiện kiến thức văn học: Từ năm 2010 – 2013, Câu 1 (chiếm 2 điểm trong đề thi) thường yêu cầu tái hiện kiến thức văn học.

Dạng bài này thường được ra dưới dạng:

– Tái hiện lại giai đoạn văn học: hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm nội dung, nghệ thuật, các tác giả – tác phẩm tiêu biểu của từng thời kì.
– Tái hiện tác gia / tác giả văn học: những nét chính về sự nghiệp sáng tác, quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của các tác gia / tác giả…
– Tái hiện kiến thức trong tác phẩm văn học: hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, giá trị tư tưởng nghệ thuật, dẫn chững, chi tiết, nhân vật, chủ đề…

Trong đề thi đại học, câu hỏi tái hiện kiến thức thường ở mức độ câu hỏi dễ, yêu cầu học sinh tư duy ở mức độ nhận biết kiến thức, hiểu kiến thức và tái hiện sơ bộ kiến thức. Cụ thể, câu hỏi này thường yêu cầu 2 mức độ:

– Mức độ nhận biết: tái hiện được kiến thức (về giai đoạn văn học, tác phẩm văn học, tác gia/tác giả…).
– Mức độ thông hiểu: nêu được ý nghĩa của các kiến thức đó.

Ví dụ: Câu hỏi trong đề thi khối C năm 2013: “Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, ấn tượng của nhân vật Liên về Hà Nội có những nét nổi bật nào? Hình ảnh Hà nội có ý nghĩa gì đối với tâm hồn Liên?”. Đề bài này yêu cầu 2 mức độ:
– Mức độ nhận biết: Nêu những nét nổi bật trong ấn tượng của Liên về Hà Nội.
– Mức độ thông hiểu: Nếu ý nghĩa của hình ảnh Hà Nội đối với tâm hồn Liên.

Câu hỏi Đọc – hiểu: Từ năm 2014, câu hỏi tái hiện kiến thức được thay thế bằng câu hỏi Đọc – Hiểu: Đọc – hiểu một đoạn ngữ liệu không có trong chương trình học chính khoá. Cả hai ngữ liệu được lấy từ phần Đọc thêm trong SGK Ngữ văn 12.

Nội dung các câu hỏi trong phần đọc – hiểu thường để làm rõ 2 vấn đề:

Một là: điểm đặc sắc về nghệ thuật. Thường yêu cầu học sinh nắm vững các kiến thức về phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT.
Hai là: nét chính về nội dung. Có thể yêu cầu nêu giá trị tư tưởng của đoạn văn bản đó hoặc một nội dung nào đó thông qua việc phân tích giá trị của các yếu tố nghệ thuật…

Nghị luận xã hội Trung bình, Tương đối khó Từ năm 2010 – 2014, Nghị luận xã hội là câu hỏi chiếm 3 điểm trong đề thi đại học môn Ngữ văn.

Nghị luận xã hội thường ra theo 3 dạng:

– Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
– Nghị luận về một hiện tượng xã hội.
– Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
Các vấn đề cần nghị luận thường được đưa ra bởi một câu nói, nhận định, nhận xét…

Dạng bài Nghị luận xã hội thường yêu cầu học sinh ở 3 mức độ tư duy:
– Mức độ thông hiểu: Giải thích được ý kiến, nhận định.
– Mức độ vận dụng: Bàn luận, đánh giá ý kiến (đưa ra quan điểm cá nhân với vấn đề cần nghị luận và bảo vệ, dẫn chứng được quan điểm đó).
– Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học từ vấn đề cần nghị luận.

Gợi ý dàn ý bài văn nghị luận xã hội

Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần bàn luận.
Thân bài:
– Trả lời câu hỏi “là gì”: Giải thích khái niệm (nếu có). Phần này có thể giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng… tùy theo từng vấn đề.
– Trả lời câu hỏi “như thế nào”: Nêu biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống, trong văn chương
– Trả lời câu hỏi “vì sao”: Lí giải nguyên nhân vấn đề, hiện tượng hay phẩm chất…
– Bàn luận về vấn đề, đánh giá phẩm chất, hiện tượng…; đặt ra một số câu hỏi lật ngược lại vấn đề, nhìn vấn đề sâu hơn ở nhiều góc độ… Ví dụ: hiện tượng/ phẩm chất/ ý kiến ấy có luôn đúng/sai/tốt/xấu?
– Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân. Phần này cần viết chân thành, trung thực, tránh khuôn sáo, cứng nhắc.
Kết bài: Tóm lại vấn đề cần bàn luận.

Nghị luận văn học Đánh giá học sinh ở nhiều mức độ từ dễ đến khó. Nghị luận văn học là câu hỏi chiếm nhiều điểm nhất trong đề thi đại học. Đây cũng là nội dung kiến thức yêu cầu cao nhất, nhằm kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy khoa học, khả năng diễn đạt và cảm thụ văn học của học sinh.

Nghị luận văn học thường được ra dưới dạng bài phân tích, bình luận, cảm nhận về một tác phẩm văn học, nhân vật trong tác phẩm, tình huống truyện, đoạn thơ…

Nghị luận văn học yêu cầu học sinh tư duy ở cả 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Trong đó:
– Mức độ nhận biết: Trình bày sơ lược về tác phẩm, tác giả.
– Mức độ thông hiểu, vận dụng: Phân tích nội dung, diễn biến của tình huống truyện, ý nghĩa của tình huống hoặc phân tích đoạn thơ hoặc phân tích nhân vật…
– Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học nhận thức và hành động hoặc đánh giá chung về vấn đề cần nghị luận.

Khi làm bài nghị luận văn học, trước tiên, học sinh nên hình thành một dàn ý, xác định hướng triển khai các luận điểm, luận cứ trong bài; dàn ý ấy có thể thay đổi trong quá trình làm bài, nhưng việc xác định và thay đổi ấy cũng sẽ giúp các em có một bài làm mạch lạc, tránh lan man. cần tránh việc biến phân tích thơ thành diễn xuôi và phân tích văn xuôi thành kể chuyện, các em cần lưu ý các yếu tố hình thức trong thơ để tìm ra nội dung cảm xúc gửi gắm trong từng yếu tố như vần, thanh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, các từ ngữ, hình ảnh…; còn trong văn xuôi tự sự, cần phân tích ý nghĩa các chi tiết, từ nhân vật với ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời đối thoại, độc thoại đến các chi tiết liên quan đến nghệ thuật trần thuật, điểm nhìn, nghệ thuật xây dựng tình huống… Tuyệt đối tránh ngôn ngữ kể, ví dụ như:” một hôm, giữa lúc ấy, sau đó thì..

Pin It

Để lại bình luận

Your email address will not be published.

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>

*